HOME /  / Nghiên cứu - trao đổi / Những điểm mới về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

Những điểm mới về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

14/02/2022

Ngày 21 tháng 06 năm 2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định 60) và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 08 năm 2021. Trong bài viết này, VCS Việt Nam sẽ nêu một số điểm mới về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đã được quy định tại Nghị định này.

Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập mới được Chính phủ ban hành theo Nghị định 60 thay thế cơ chế đã ban hành tại các Nghị định: Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định 16), Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây viết tắt là Nghị định 54), Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (sau đây viết tắt là Nghị định 141), Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập (sau đây viết tắt là Nghị định 85). Nghị định 60 được ban hành trên cơ sở quán triệt, triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương khóa XII (Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu, về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 21 tháng 05 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp), vì vậy, cơ chế tự chủ tài chính được ban hành theo nghị định này mang tính chất bao quát cao, thống nhất chung đối với các đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong tất cả các lĩnh vực và có thêm nhiều điểm mới cần được quan tâm.

1.    Về đổi mới cơ chế quản lý dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN

Nghị định quy định chuyển Ngân sách Nhà nước (NSNN) chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế Cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

Việc đổi mới cơ chế quản lý như nêu trên đã được Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, được đề cập trước đó ở nhiều văn bản khác nhau. Tuy nhiên, lần này Chính phủ đã thể chế hóa thành nguyên tắc trong Nghị định, tạo cơ sở pháp lý và sự chuyển biến biến mạnh mẽ trong công tác quản lý. Việc thực hiện cơ chế này sẽ thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, phù hợp với kinh tế thị trường.

2.    Về quản lý giá dịch vụ công và lộ trình tính giá dịch vụ công sử dụng NSNN

Nghị định 60 quy định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN được xác định theo quy định của pháp luật về giá, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tương tự như cách tính giá được quy định tại Nghị định 16. Tuy nhiên, Nghị định 60 có hai điểm mới sau đây: Một là, bổ sung thêm nội dung trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành định mức kinh tế- kỹ thuật, định mức chi phí thì giá sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về giá hoặc mức bình quân chi phí hợp lý và hợp lệ thực hiện của 03 năm trước; Hai là, lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN: Đến hết năm 2021, cơ bản hoàn thành lộ trình tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm: chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định

3.    Về phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ tài chính

Nghị định 43 phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức tự chủ tài chính của chỉ gồm ba loại (Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động), Nghị định 16 phân đơn vị sự nghiệp công lập thành bốn loại (so với Nghị định 43, quy định thêm đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư). Nghị định 60 phân loại sự nghiệp công lập thành bốn nhóm như Nghị định 16, nhưng đối với đơn vị nhóm 3 được phân loại thành ba nhóm nhỏ (Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên và đơn vị bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên) và đối với đơn vị nhóm 4 được phân loại thành hai nhóm nhỏ (Đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên dưới 10%, Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu sự nghiệp). Việc phân chia nhóm 3 và nhóm 4 thành các đơn vị nhỏ hơn nhằm quy định quyền tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp đảm bảo công bằng hơn theo nguyên tắc: Đơn vị tự đảm bảo nguồn tài chính hoạt động chi thường xuyên cao hơn thì được trao quyền tự chủ nhiều hơn.

4.    Về nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

So với Nghị định 43 và Nghị định 16, Nghị định 60 đã phân loại rõ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đối với từng nhóm đơn vị theo mức độ tự chủ để làm căn cứ quy định quyền tự chủ trong quản lý tài chính đối với các đơn vị.

 - Đối với nhóm 1 và nhóm 2, nguồn tài chính của đơn vị bao gồm: Nguồn NSNN (Kinh phí cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo phương thức đặt hàng, đấu thầu; Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có); Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có)); Nguồn thu hoạt động sự nghiệp (Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết; Thu từ cho thuê tài sản công), Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công lập để chi; Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ; Nguồn thu khác.

- Đối với nhóm 3, nguồn tài chính của đơn vị bao gồm: Nguồn NSNN (Kinh phí cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo phương thức đặt hàng, đấu thầu; Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên; Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có); Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có)); Nguồn thu hoạt động sự nghiệp (Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết; Thu từ cho thuê tài sản công), Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công lập để chi; Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ; Nguồn thu khác.

- Đối với nhóm 4, nguồn tài chính của đơn vị bao gồm: Nguồn NSNN (Kinh phí cấp chi thường xuyên; Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có); Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có)); Nguồn thu hoạt động sự nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có); Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ; Nguồn thu khác.

Việc phân loại nguồn tài chính như trên tạo cơ sở để quy định nguồn tài chính tự chủ và nguồn tài chính không giao tự chủ cho đơn vị sự nghiệp. Nguồn tài chính tự chủ của đơn vị bao gồm: Kinh phí do NSNN cấp để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo phương thức đặt hàng, đấu thầu; Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; Nguồn phí được để lại theo các quy định của Pháp luật và các nguồn khác theo quy định. Nguồn tài chính không được giao tự chủ của đơn vị bao gồm các nguồn còn lại, như: Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, gồm: Kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao,… Đối với nguồn tự chủ tài chính sẽ được sử dụng để xác định kết quả hoạt động tài chính của đơn vị khi kết thúc năm tài chính.

Với cơ cấu nguồn tài chính như trên, nếu các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN muốn tăng cường tự chủ từ nguồn tài chính này thì cần chuyển sang cơ chế đặt hàng. Để thực hiện được phương thức đặt hàng, các đơn vị cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN.

5.    Tự chủ về chế độ tiền lương.

Nghị định 60 chia việc áp dụng cơ chế tiền lương cho các đơn vị bao gồm hai giai đoạn: trước khi thực hiện Nghị quyết 27 và từ khi thực hiện Nghị quyết 27.

a)     Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết 27, tương tự như nghị định 16, các đơn vị chi trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo nhà nước quy định.

b)     Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do CP ban hành theo Nghị quyết 27 có hiệu lực thi hành, thì các đơn vị nhóm 1 thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (công ty TNHH MTV do NN nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng I); đơn vị nhóm 2 thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (công ty TNHH MTV do NN năm giữ 100% vốn điều lệ hạng II); đơn vị nhóm 3 và nhóm 4 áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo lương theo quy định của Nhà nước.

Như vậy, từ khi thực hiện Nghị quyết 27, các đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 được tự chủ về tiền lương nhiều hơn so với Nghị định 16 và các Nghị định khác.

6. Về tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết.

Đây là quy định mới của Nghị định 60, các đơn vị sự nghiệp được tự chủ các hoạt động liên doanh, liên kết nhằm phát huy thế mạnh, khai thác có hiệu quả nguồn lực của đơn vị phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Cụ thể:

-            Các hình thức liên doanh liên kết bao gồm: Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập Pháp nhân mới và Hình thức liên doanh, liên kết thành lập Pháp nhân mới

-         Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết phải được bảo đảm thực hiện theo các yêu cầu quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.

-         Việc phân chia kết quả hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo thỏa thuận trong Hợp đồng liên doanh, liên kết, cụ thể: (i) Đối với hình thức liên doanh, liên kết không thành lập Pháp nhân mới: đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện bổ sung toàn bộ kết quả hoạt động này vào nguồn tài chính của đơn vị có hoạt động liên doanh, liên kết theo đề án liên doanh, liên kết đã được các cấp có thể thẩm quyền phê duyệt; (ii) Đối với: số tiền thu về từ hoạt động phân chia của hoạt động này sau khi chi trả các chi phí lãi vay, chi phí đi thuê tài sản đem đi góp vốn (nếu có), phần thu nhập được chia còn lại được quản lý và sử dụng theo đề án liên doanh, liên kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Về tự chủ trong việc thực hiện các định mức, chế độ chi tiêu.

Cũng như Nghị định 43 và Nghị định 16, đối với các đơn vị nhóm 1 và nhóm 2, đối với chi chuyên môn và quản lý, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Tuy nhiên, Nghị định 60 có quy định thêm đối với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên từ 70% đến dưới 100% thuộc đơn vị nhóm 3 thì được trao quyền chi nhiều hơn trong chi chuyên môn và chi quản lý (Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn, hoặc bằng hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị) trong khi các đơn vị còn lại thì chi chuyên môn và quản lý tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Điểm mới nhất trong việc thực hiện chi chuyên môn và quản lý của đơn vị nhóm 3: Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Trong quá trình các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các quyền tự chủ nêu trên, các cơ quan nhà nước cần tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo các đơn vị thực hiện chi tiêu tiết kiệm, tránh lãng phí, công bằng giữa các đơn vị, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập.

8. Về tự chủ trong giao dịch tài chính.

Đơn vị sự nghiệp công lập được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí NSNN; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại và Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ. Nghị định 60 đã bổ sung thêm một số quy định: Đơn vị sự nghiệp công lập mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại để thu các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; Các quỹ đã trích lập theo quy định được gửi tiền vào Ngân hàng Thương mại để quản lý.

9. Về nội dung đặc thù đối với cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế - dân số; giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp.

Ngoài việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như các lĩnh vực khác, đối với đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế - dân số; giáo dục và đào tạo; giáo dục nghề nghiệp còn có cơ chế đặc thù sau đây:

a)     Tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế - dân số

Về việc sử dụng nguồn tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế - dân số được: Thuê các đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật y tế để đáp ứng yêu cầu chuyên môn trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không có đủ trang thiết bị để thực hiện các dịch vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Chi phẫu thuật, thủ thuật.

b)     Tự chủ về tài chính của cơ sở giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp

Về nguồn tài chính, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp được quy định có thêm các nguồn: NSNN cấp kinh phí cho các đơn vị này để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập và chính sách hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên (nếu có) theo quy định của Nhà nước; Thu học phí theo quy định của pháp luật; Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ.

Về sử dụng nguồn tài chính, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có các khoản chi: Chi học bổng khuyến khích học tập, miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập; Chi đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ

10. Về lập dự toán của các đơn vị sự nghiệp công lập

Về cơ bản việc thực hiện lập dự toán NSNN được tuân theo quy định của Luật NSNN. Tuy nhiên, Nghị định 60 phân tách rõ việc lập dự toán của đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công và các dịch vụ khác; và hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng. Việc phân định này được dùng làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện dự toán phù hợp với mức độ tự chủ tài chính của từng đơn vị.

11. Về giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập

Theo nghị định số 60, sau mỗi thời kỳ ổn định (05 năm), các đơn vị nhóm 3 được nâng mức tự chủ tài chính theo lộ trình: chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên sang nhóm 2; chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên sang đơn vị bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên; chuyển ít nhất 30% số lượng đơn vị bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên sang đơn vị bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên. Ngoài ra, các đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của mình theo quy định, không được điều chỉnh phân loại sang nhóm 3 và nhóm 4 trong và sau giai đoạn ổn định 05 năm trừ những trường hợp bất khả kháng. Việc thực hiện quy định này để đảm bảo thực hiện mục tiêu Nghị quyết 19: Lộ trình đến năm 2025, cả nước tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN so với năm 2021.

12. Về quy định liên quan đến việc chuyển tiếp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

Nghị định 60 đã đưa ra các quy định chuyển tiếp: đối với các đơn vị đã được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 43, nghị định số 54, nghị định số 141 tiếp tục thực hiện phương án tự chủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến hết năm 2021; từ năm 2022, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 35 của NĐ này và tuân thủ các mốc thời gian sau: đến ngày 21 tháng 03 năm 2022, đơn vị nhóm 3 và nhóm 4 thực hiện báo cáo cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt phương án tự chủ tài chính; đến ngày 30 tháng 06 năm 2022, các bộ, cơ quan Trung Ương, UBND cấp tính, cấp huyện phê duyệt phương án tự chủ tài chính của đơn vị cấp dưới. Nghị định 60 quy định cho phép các đơn vị thực hiện chuyển đổi theo lộ trình nêu trên tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoàn thành niên độ tài chính theo cơ chế hiện hành, tránh gây xáo trộn trong năm, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị có thời gian chuẩn bị trước khi áp dụng cơ chế mới.

Nghị định 60 đã đi vào cuộc sống, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường, tạo cơ hội và thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp phấn đấu đạt mức tự chủ về tài chính cao hơn. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, cơ chế tự chủ tài chính với nhiều điểm mới nêu trên cũng đặt ra nhiều thách thức cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Vì vậy, mỗi đơn vị cần rà soát tình hình hoạt động và tài chính của đơn vị mình để triển khai và áp dụng cơ chế tự chủ cho phù hợp, trong đó cần chú trọng thực hiện các nhiệm vụ sau đây: (i) Xây dựng phương án tự chủ tài chính của đơn vị, (ii) Xây dựng phương án giá dịch vụ sự nghiệp công, (iii) Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, (iv) Xây dựng quy chế quản lý tài sản, (v) Xây dựng quy chế công khai tài chính, (vi) Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí phù hợp với đặc thù của đơn vị. Trong quá trình thực hiện những công việc trên, từng đơn vị cần chú ý đánh giá đầy đủ các yếu tố tác động của cơ chế tới đơn vị mình để đảm bảo tính khả thi và phù hợp với quy định của Pháp luật.